QUY ĐỊNH DANH MỤC BÍ MẬT NHÀ NƯỚC ĐỘ MẬT TRONG LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Tại khoản 2, Điều 4, Nghị định 33/2002/NĐ-CP ngày
28 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Bảo vệ bí mật nhà nước
Tại khoản 2, Điều 4, Nghị định 33/2002/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước, quy định “Bộ trưởng Bộ Công an quyết định danh mục
bí mật nhà nước thuộc độ Mật sau khi thống nhất với người đứng đầu cơ quan, tổ
chức ở Trung ương và địa phương; thẩm định danh mục bí mật nhà nước độ Tuyệt mật
và Tối mật của các cơ quan, tổ chức ở Trung ương và địa phương để trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định.”
Ngày 10/5/2013 Bộ Công an đã ban hành Thông tư
số 29/2013/TT-BCA Quy định danh mục bí
mật nhà nước mức độ mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Trong đó, Danh mục bí mật nhà
nước độ Mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường bao gồm 16 lĩnh vực sau:
1. Về tài nguyên nước gồm:
- Tài liệu về chất lượng nước có ảnh hưởng
nghiêm trọng tới dân sinh, kinh tế - xã hội chưa công bố;
- Bản đồ quy hoạch sử dụng nước chuyên ngành ở
các vùng liên quan đến biên giới có tỷ lệ 1:25.000 và lớn hơn;
- Bản đồ địa chất thủy văn và bản đồ tài nguyên
nước dưới đất có tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn;
- Các số liệu điều tra, đánh giá, khảo sát,
thiết kế công trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước quan trọng
liên quan đến quốc phòng, an ninh và các lĩnh vực kinh tế khác.
2. Về địa chất khoáng sản gồm:
- Tọa độ, trữ lượng các nguyên tố phóng xạ chưa
công bố;
- Trữ lượng khoáng sản được Nhà nước đưa vào dự
trữ quốc gia lâu dài;
- Tài liệu địa vật lý gồm: Các tài liệu, số liệu
giá trị tuyệt đối trường trọng lực và tọa độ điểm đo trọng lực các loại;
- Các bản đồ chuyên ngành địa chất khoáng sản
lập trên nền bản đồ địa hình theo hệ tọa độ quốc gia tỷ lệ 1:10.000, 1:25.000,
1:50.000, 1:100.000;
- Các tài liệu, ảnh vệ tinh, ảnh hàng không của
Việt Nam có vị trí các mỏ, các nhà máy, các xí nghiệp, các khu công nghiệp;
- Các tài liệu đánh giá tiềm năng khoáng sản
chưa công bố hoặc không công bố;
- Các tài liệu thăm dò khoáng sản chưa được cấp
có thẩm quyền phê duyệt không công bố hoặc chưa công bố, trừ khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường, than bùn, đá vôi làm xi măng;
- Các tài liệu điều tra, đánh giá, thăm dò khoáng
sản phóng xạ uran, thori chưa công bố hoặc không công bố.
3. Về môi trường gồm:
- Tin về các vấn đề ô nhiễm môi trường xuyên
biên giới có liên quan đến an ninh, quốc phòng, kinh tế, xã hội; tin về những
vấn đề môi trường gây hậu quả không có lợi cho lợi ích quốc gia; tin, tài liệu
và kết quả (số liệu) quan trắc ô nhiễm môi trường xuyên biên giới có ảnh hưởng
đến an ninh, quốc phòng, kinh tế, xã hội chưa công bố hoặc không công bố;
- Tài liệu, mẫu vật thu thập qua điều tra, số
liệu tổng hợp tuyệt đối toàn quốc về hậu quả chiến tranh hóa học đối với con
người và môi trường Việt Nam chưa công bố hoặc không công bố;
- Các số liệu tổng hợp phân tích dioxin do các
phòng thí nghiệm Việt Nam thực hiện chưa công bố hoặc không công bố;
- Số liệu, nội dung các chương trình, đề tài, dự
án nghiên cứu về khắc phục hậu quả chất độc hóa học sử dụng trong chiến tranh ở
Việt Nam chưa công bố hoặc không công bố;
- Quy trình, công nghệ để xử lý, khắc phục sự cố
môi trường liên quan đến an ninh quốc phòng chưa công bố hoặc không công bố.
4. Về Khí tượng thủy văn:
Những tư liệu điều tra cơ bản về khí tượng thủy
văn biển đang xử lý chưa công bố hoặc không công bố.
5. Về đo đạc và bản đồ gồm:
- Hệ thống số liệu gốc đo đạc quốc gia bao gồm:
Tọa độ gốc trắc địa, tọa độ gốc thiên văn, tọa độ gốc vệ tinh, giá trị gốc
trọng lực tuyệt đối, giá trị gốc độ cao, giá trị gốc độ sâu;
- Phim, ảnh hàng không bao gồm phim, ảnh hàng
không kỹ thuật số và sản phẩm quét phim, ảnh hàng không kèm theo số liệu xác
định tọa độ tâm ảnh có số lượng tờ liên kết bằng diện tích lớn hơn 200km2 ở
thực địa;
- Bản đồ địa hình dạng giấy, dạng số và cơ sở dữ
liệu nền địa lý các tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000, 1:25.000, 1:50.000,
1:100.000, có diện tích liên kết lớn hơn 200 km2;
- Tài liệu đo đạc bản đồ
của khu vực, mục tiêu, đối tượng trong diện bảo mật.
6. Về đất đai gồm:
Kết quả điều tra cơ bản về đánh giá tài nguyên
đất chưa công bố.
7. Về lĩnh vực biển, hải đảo:
- Hồ sơ
mốc độ cao Quốc gia tại các vùng biển và hải đảo Việt Nam;
- Số liệu, tài liệu, sơ đồ, bản đồ chuyên ngành
trong điều tra địa chất khoáng sản biển chưa công bố;
- Số liệu về ô nhiễm môi trường biển nghiêm
trọng do tràn dầu và các sự cố môi trường khác hoặc do thiên tai gây ra chưa
công bố do không có lợi cho lợi ích quốc gia;
- Dự thảo báo cáo hiện trạng môi trường biển;
- Tài liệu thuộc hồ sơ về quy hoạch, điều chỉnh
quy hoạch sử dụng biển, hải đảo chưa công bố, bao gồm:
Tài liệu phân tích, tổng hợp nhu cầu khai thác,
sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
Tài liệu phân tích, đánh giá các lợi thế, hạn
chế về điều kiện tự nhiên trong việc phát triển kinh tế biển, bảo vệ môi trường
góp phần đảm bảo quốc phòng, an ninh trên biển;
Báo cáo và hệ thống bảng
biểu tổng hợp định hướng khai thác, sử dụng các loại tài nguyên biển, hải đảo
phục vụ việc xây dựng các phương án quy hoạch;
Phương án quy hoạch sử dụng các vùng biển ưu
tiên khai thác phát triển kinh tế, các vùng khai thác có điều kiện, vùng cấm
khai thác, vùng bảo vệ đặc biệt để bảo đảm quốc phòng, an ninh;
Bản đồ quy hoạch sử dụng tài nguyên và bảo vệ
môi trường biển, hải đảo.
- Số liệu quan trắc tổng hợp tài nguyên và môi
trường biển chưa công bố;
- Tài liệu về cơ sở khoa học cho việc đặt tên
các đảo chưa được công bố;
- Kế hoạch vận hành, khai thác phương tiện
nghiên cứu, điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường biển sử dụng ngân sách nhà
nước;
- Tài liệu phân tích - tổng hợp hoạt động hợp
tác quốc tế về quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo chưa công
bố;
- Số liệu, nội dung các chương trình, đề tài, dự
án nghiên cứu ảnh hưởng của phóng xạ trong môi trường nước biển chưa công bố.
8. Tài liệu, quy định, quy ước thiết kế mạng,
thông tin kỹ thuật về bảo vệ an ninh, an toàn mạng máy tính nội bộ của Bộ.
9. Công trình nghiên cứu khoa học, phát minh
sáng chế, giải pháp hữu ích, bí quyết nghề nghiệp đặc biệt quan trọng trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường; các công trình nghiên cứu về tài nguyên và
môi trường liên quan đến an ninh, quốc phòng chưa công bố.
10. Tài liệu, chương trình, dự án, đề tài nghiên
cứu khoa học về công nghệ thông tin trong lĩnh tài nguyên và môi trường liên
quan đến an ninh, quốc phòng và phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam chưa
công bố.
11. Tài liệu kế toán, thống kê trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường chưa công bố.
12. Hồ sơ cán bộ lãnh đạo cấp Vụ và cấp tương
đương trở lên của Bộ, tài liệu về quy hoạch, đề bạt, kỷ luật cán bộ và những
vấn đề chính trị nội bộ chưa công bố.
13. Tài liệu thanh tra, kiểm tra; kết luận thanh
tra, kiểm tra; kết quả giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo chưa công bố.
14. Tài liệu có sử dụng
tin, tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước độ Mật của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức trong và ngoài Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Các tổ chức, cá nhân có nhu
cầu khai thác tài liệu trên phải được phép của cơ quan có thẩm quyền./.
Điêu Giang - TTCNTT